Thứ 3, 03 Tháng 12 2024

"Tôi luôn muốn fairway càng hẹp càng tốt, bởi tôi không muốn chỉ mình tôi phải đánh bóng từ khu vực cỏ Rough" - Seve Ballesteros

Kiến thức
GolfEdit GolfEdit
January 29, 2013, 4:31 am

Các thuật ngữ trong Golf

Các thuật ngữ trong Golf

Abnormal Ground Condition (Địa hình đặc biệt)

Địa hình đặc biệt: là bất kỳ chỗ nước đọng tạm thời nào, đất chờ sửa lại (Ground Under Repair) hoặc là hang lỗ, phân côn trùng hoặc lối đi do thú hoang đào, loài bò sát hoặc chim chóc tạo trên sân golf.

Ace (Điểm 1) 
Cách gọi khác của “Hole in one”, khi mà cú đánh từ bệ phát bóng đi thẳng vào lỗ.

Address/Adrressing the ball  (vào bóng)
Khi cầu thủ đã lấy thế đứng và chạm gậy xuống đất thì coi như “đã vào bóng”. Trong một chướng ngại, bạn đã vào bóng khi mà bạn đã lấy thế đứng. Khi vào bóng trong một bẫy cát hay một chướng ngại, bạn không được chạm đầu gậy xuống đất.

Advice (Chỉ đạo)
Là mọi lời khuyên hay đề nghị mà có thể giúp cầu thủ về cách chơi, chọn gậy hay thực hiện cú đánh. Những thông tin về Luật golf hay địa hình tự nhiên trên sân (ví dụ: vị trí các chướng ngại, gậy cờ không được coi là chỉ đạo).

Theo Luật golf, việc cho hay nhận chỉ đạo từ bất cứ người nào ngoài bạn đấu hoặc caddie là không được phép. Vi phạm Luật này trong đấu lỗ sẽ bị xử thua lỗ đó, trong đấu gậy sẽ bị phạt 1 cú đánh.

Albatross: – Đây là cách gọi “cú đúp” của người Anh. Đây là một số điểm rất khó lập được, cho dù với người chơi Golf hàng đầu

Angle of Attack: góc độ tấn công - là hướng góc gậy di chuyển vào bóng.

APEX: Điểm cao nhất của cấu trúc, đối tượng hoặc hình học. Trong APEX of Putt: điểm bóng cong ra ngoài nhất.

Back Door (vào cửa)
Phía sau của lỗ golf. Một trái bóng chạy vòng quanh lỗ và rơi vào lỗ từ phía sau thì được nói là : “vào lỗ bằng cửa sau”.

Backspin (bóng xoáy)
Bóng xoáy ngược làm nó nhanh chóng dừng lại (khi chạm đất). Còn được gọi là “bite”.

Backswing: – Đây là cách đánh xoay gậy, bắt đầu từ phía mặt đất đưa lên cao phía sau đầu người đánh.

Ball In Play (Bóng trong cuộc)

Một trái bóng là trong cuộc ngay sau khi gôn thủ thực hiện cú đánh trên khu phát bóng. Nó vẫn là trong cuộc cho đến khi nó vào lỗ, ngoại trừ trường hợp nó bị mất, ra ngoài biên hoặc được nhặt lên, hoặc được thay thế bằng một trái bóng khác, cho dù sự thay thế đó có được cho phép hay không; trái bóng được thay thế sẽ trở thành bóng trong cuộc.

Ball Deemed To Move (Bóng được xem là di chuyển)

Ball Mark (miếng dấu bóng)

Là một vết lõm do bóng tạo nên khi nó rơi trên khu lỗ golf hay fairway. Cũng còn gọi là pitch mark.

Ball Retriever: Là chiếc gậy dài với một đầu có gắn miếng xúc để lấy bóng ra khỏi mặt nước hoặc vùng nguy hiểm

Baseball Grip: Nắm gậy Golf như cách cầm gậy bóng chày, cả 10 ngón tay đều nắm chặt gậy Golf.

Beach: Một cách nói khi bị vào bẫy cát (VD: Tôi đang ở biển)

Banana Ball (đường bóng trái chuối)

Là cú xoáy phải (đối với người thuận tay phải) tạo thành một vòng cung có hình dạng như một trái chuối.

Best Ball (Bóng tốt nhất)

Là một cuộc đấu theo nhóm 2 người hay nhiều hơn. Trên từng lỗ một, điểm của mỗi nhóm được quyết định bằng điểm của cá nhân giỏi nhất trong nhóm. Best ball phù hợp cho cả đấu lỗ lẫn đấu gậy.

Best Shot (Cú đánh tốt nhất)

Là một cuộc đấu theo nhóm 2 người hay nhiều hơn, trong đó mỗi người chơi sẽ đánh bóng của mình, sau đó sẽ chọn ra bóng nào có vị trí tốt nhất để đánh dấu, rồi tất cả những người còn lại sẽ đánh cú đánh kế tiếp từ vị trí này. Quá trình này được lập lại cho tới khi bóng vào lỗ. Best shot thường được dùng trong đấu gậy.

BIRDIE:  Số điểm được ghi khi chỉ cần dưới số gậy tiêu chuẩn 1 gậy mà người chơi đã đưa được bóng vào lỗ.(VD: số gậy tiêu chuẩn cho lỗ đó là 4 gậy mà chỉ cần 3 gậy bạn đã đưa được bóng vào lỗ)

BITE: Cách gọi khác của Backspin.

Blast (nổ bùng)

Blast xảy ra khi cầu thủ đánh một cú trong bẫy cát và làm văng theo cú đánh một lượng cát đáng kể. Động tác này cũng còn gọi là exploding.

Blind Hole (lỗ mù)

Là đường golf mà người chơi không thể nhìn thấy khu lỗ cờ khi họ tiếp cận.

BOGEY: Ngược lại với Birdie, đây là số điểm người chơi ghi được khi cần thêm 1 gậy so với số gậy tiêu chuẩn cho lỗ đó để đưa được bóng vào lỗ. (VD: số gậy tiêu chuẩn cho lỗ đó là 4 gậy mà cần phải 5 gậy bạn mới được được bóng vào lỗ)

Bogey Golfer (Cầu thủ bogey)

“Cầu thủ bogey” được Hiệp Hội Golf nước Mỹ định nghĩa là người có handicap index từ 17.5 tới 22.4 cho Nam và 21.5 tới 26.5 cho Nữ.

BUNKER: Một tên gọi khác của bẫy cát. Bẫy cát được tạo ra trên sân, thường là một vùng lõm ở đó đất và cỏ được lấy đi và thay thế bằng cát hoặc vật liệu tương tự. Cỏ bao quanh hoặc bên trong bẫy cát, gồm cả búi cỏ (dù bị phủ hay chỉ có đất) không phải là một phần của bẫy cát. Tường hay mép bẫy cát không bị cỏ bao phủ là một phần của bẫy cát. Phạm vi bẫy cát sẽ được tính rộng xuống dưới, chứ không phải mở rộng lên trên.

Burrowing Animal (Động vật đào hang)

Động vật đào hang là loại động vật đào lỗ để cư trú hay ẩn náu như thỏm chuột chũi, chuột túi hoặc kỳ nhông
Ghi chú: một cái lỗ do các động vật không phải là các loài động hang như chó... thì đó không phải là một địa hình đặc biệt (Abnormal Ground Condition) trừ khi nó được đánh dấu hoặc tuyên bố là đất chờ sửa lại.

Caddie: Người mang gậy Golf cho người chơi trong suốt buổi chơi và tư vấn cách chơi theo luật cho Golfer.

Carry: Khoảng cách trên không mà bóng cần phải đi trước khi chạm đất (VD: Bạn cần carry 160 yards qua nước nghĩa là bạn cần phải đánh bóng xa 160 yards trên không để qua vùng nước)

Casual Water ( Nước đọng tạm thời)

Nước đọng tạm thời là bất kỳ sự ứ đọng nước tạm thời nào trên sân có thể nhìn thấy được trước hoặc sau khi gôn thủ vào thế đứng nhưng không phải trong một chướng ngại nước (Water Hazard). Tuyết và nước đóng băng, khác với sương, được coi là nước đọng tạm thời hay vật xê dịch được, tùy vào sự lựa chọn của gôn thủ. Băng nhân tạo là một vật cản nhân tạo. Hạt sương không phải là nước đọng tạm thời. Trái bóng được xem là ở trong nước đọng tạm thời khi nó nằm trong hoặc một phần của nó chạm vào nước đọng tạm thời

Chip Shot (Cú hớt bóng)

Là một cú đánh thấp, ngắn từ một vị trí gần khu lỗ cờ. Tùy vào khoảng cách mà cú hớt bóng có thể được đánh trên đầu bóng, hay xoáy hậu hay bình thường.

Chunk

Một cú swing khiến đầu gậy chạm đất trước khi chạm bóng, làm cho 1 miếng cỏ bay đi tạo thành một Divot (mảng cỏ tróc).

CG (Vị trí trọng tâm):

Là một điểm nằm ở bên trong đầu gậy tại đó đầu gậy sẽ cân bằng hoàn toàn. Trọng tâm của đầu gậy ảnh hưởng rất lớn đến đường đi của trái bóng. Ví dụ hạ thấp trọng tâm của đầu gậy sẽ làm tăng góc xuất phát của bóng khiến đường bóng bay cao hơn đồng thời làm giảm độ xoáy. Nếu trọng tâm được chuyển về phía gót (heel) của đầu gậy, đường bóng sẽ có xu hướng bay từ phải sang trái (draw), ngược lại nếu trọng tâm được chuyển về phía mũi (toe) của đầu gậy, đường bóng sẽ có xu hướng bay từ trái rồi lượn sang phải (fade).

Club Speed (tốc độ đầu gậy)

Tốc độ đầu gậy được xác định là tốc độ tuyến tính của trọng tâm đầu gậy khi mặt gậy vừa va chạm bóng. Nó đóng vai trò cốt yếu trong việc xác định khoảng cách đánh tiềm năng của người chơi với mỗi loại gậy sử dụng. Tốc độ đầu gậy càng tăng thì khoảng cách cũng tỉ lệ thuận theo. Theo dữ liệu phân tích trên máy mô phỏng chỉ ra rằng, cứ thêm 1 dặm/1 giờ vào tốc độ đầu gậy, khoảng cách có thể tăng thêm 4 yards.

Commitee (Hội đồng): Hội đồng là thuật ngữ dùng để chỉ một ban chịu trách nhiệm cuộc thi/giải đấu, hoặc không liên quan đến thi đấu, được dùng để chỉ một ban chịu trách nhiệm cho sân Golf.

Competitor (Đấu thủ): Đấu thủ là người chơi trong đấu gậy. Đồng đấu thủ là bất kỳ đấu thủ nào mà người chơi này thi đấu cùng. Cả hai không phải đồng đội của nhau. Khi đấu gậy theo thể thức Foursome hay Fourball, nếu quy định cho phép, từ đấu thủ hay đồng đấu thủ sẽ bao gồm cả đồng đội của người chơi.

COR: (hệ số hồi phục)

Là một thông số mô tả hiệu suất của việc truyền năng lượng từ một vật này sang một vật khác khi hai vật tác động vào nhau, đơn vị là %. Nếu 0% nghĩa là năng lượn hoàn toàn bị mất khi tác động, 100% nghĩa là tất cả năng lượng được truyền từ vật này sang vật khác. Trong golf, đó là hiệu suất truyền năng lượng của gậy golf sang trái bóng khi mặt gậy tác động vào bóng. COR càng cao thì vận tốc bay của bóng sau khi tác động vào mặt gậy sẽ càng lớn (với giải thiết cùng một vận tốc tác động vào bóng), khiến trái bóng bay xa hơn.

Course (sân): sân là toàn bộ khu vực bên trong đường bao được hội đồng ấn định

Divot (mảng cỏ tróc)

Là mảng cỏ bị cắt ra khỏi mặt đất sau một cú đánh. Việc này thường xảy ra khi người chơi sử dụng gậy có mặt nghiêng lớn như cây 9 sắt/gậy nêm và cố đưa vào cú xoáy hậu.

Dogleg (Lỗ golf có địa hình uốn cong hình chân chó)

Là lỗ golf uốn cong về bên phải hay bên trái.

Double Eagle (Eagle đúp)

Còn gọi là albatross, là số điểm rất khó lập được, ngay cả đối với những người chơi golf chuyên nghiệp có trình độ. Là điểm dưới điểm tiêu chuẩn của lỗ golf 3 điểm.

Down Swing

Là động tác xoay người kéo gậy đến vị trí trái bóng bắt đầu từ vị trí cuối cùng của Backswing cho đến khi đầu gậy tiếp xúc vào bóng.

Draw (cú xoáy ngược)

Là cú đánh có chủ ý tạo ra đường bay cho trái bóng từ phải qua trái (đối với người thuận tay phải). Đường bay của bóng là kết quả của cú xoáy ngược chiều kim đồng hồ truyền vào bóng.

Dunk (nhúng bóng vào nước)

Như nghĩa bóng (to dunk a golf ball) là đánh bóng xuống nước.

Dynamic Loft: độ loft động tại thời điểm tiếp xúc

Equipment (trang thiết bị):

Trang thiết bị là bất kỳ thứ gì được người chơi hoặc caddie của họ sử dụng, mặc hoặc mang theo, ngoại trừ: 

- Bóng mà người chơi đang chơi tại hố hiện tại

- Những vật nhỏ như đồng xu hoặc que đỡ bóng (tee) khi được dùng để đánh dấu vị trí bóng hoặc phạm vi khu vực bóng sẽ được thả. 

Etiquette (quy tắc ứng xử)

Nằm ngoài Luật Golf chính thức (hay còn gọi là Luật tại chỗ của câu lạc bộ). Etiquette là những quy tắc ứng xử trên đường golf và được coi là phép lịch sự tối thiểu đối với những cầu thủ khác trên sân. Những quy tắc này nhằm mục đích giúp bạn thấy thoải mái khi chơi. Đó là việc quan tâm đến những cầu thủ khác, giữ tốc độ chơi, cho phép nhóm đánh nhanh hơn qua mặt, bảo quản đường golf, cố kiềm chế việc cho hay hỏi sự chỉ đạo, giữ im lặng khi người khác đánh, đứng ngoài tầm nhìn của cầu thủ khi người đó chuẩn bị đánh bóng.

Fade: Đây là cách đánh (cho cầu thủ là người thuận tay phải) đánh bóng cong từ trái sang phải.

Fairway: Là vùng trên sân Golf nằm giữa TEE và GREEN. Nếu muốn người chơi có thể đánh bóng từ vị trí này.

Fat Shot

Xảy ra khi gậy golf đánh trúng phần đất sau bóng trước khi đánh trúng bóng. Điều này làm bóng bay cao hoặc thấp và làm mất độ xa của đường bóng.

Fellow-Competitor: Đồng đấu thủ

Flagsticks (Gậy cờ)

Gậy cờ là một cọc báo hiệu thẳng và di chuyển được, có hoặc không có đồ chắn ngang hoặc được gắn với một vật khác, được cắm ở giữa lỗ gôn để biểu thị vị trí của lỗ. Gậy cờ phải có mặt cắt ngang hình tròn. Các chất liệu đệm lót có tính thấm hút làm ảnh hưởng quá mức đến chuyển động của bóng đều bị nghiêm cấm

Flight (nhóm đấu)

Thuật ngữ này chỉ một đội cầu thủ trong một giải đấu. Những cầu thủ được đặt vào cùng nhóm căn cứ vào khả năng chơi và trình độ của họ.

Follow-Through (gậy theo bóng)

Là sự tiếp nối của cú xuynh (Cú xuynh gậy bao gồm các chuyển động trước, trong và sau khi gậy bạn tiếp xúc với bóng. Từ vị trí vào bóng, động tác lấy gậy ra khỏi nó, đưa lên cao gọi là backswing; đưa xuống vào lại gọi là downswing; rồi sau đó gậy tiếp bóng) sau khi đầu gậy đi tiếp theo hướng bóng.

Foursome: Là trận đấu của 2 đội và mỗi đội gồm 2 người chơi. Golf thủ cùng một đội đánh bóng luân phiên với cùng một bóng. Tại mỗi lỗ, đội nào có số gậy ít nhất thì dành chiến thắng ở lỗ đó.

Fourball: Cũng là trận đấu của 2 đội và mỗi đội gồm 2 người chơi, nhưng cả 4 người đều đánh với bóng của riêng mình thay vì đánh bóng luân phiên. Tại mỗi lỗ, chiến thắng sẽ thuộc về đội nào có cá nhân dành ít điểm nhất.

Fore-caddie (Người báo bóng): Người báo bóng là người được BTC tuyển dụng để chỉ cho các gôn thủ vị trí của trái bóng trong thi đấu. Người này là nhân tố ngoài cuộc

Fried Egg (Ấp trứng)

Vị trí mà bóng nằm chìm một nữa trong cát. Nó thường xảy ra trong một bẫy cát.

Gallery (khán giả)

Là những người đi xem một trận đấu golf.

Get Down (dứt điểm)

Thuật ngữ diễn tả động tác đẩy bóng vào lỗ để kết thúc lỗ đó. (như “ anh ta cần dứt điểm trong 4 gậy”).

Gimmie

Là một thái độ dễ dãi mà cầu thủ dành cho đối thủ khi người này có một cú đẩy bóng quá ngắn không thể hỏng được và cũng không cần phải cố gắng gì. Trong trường hợp này đối thủ được cho phép coi như là đã đẩy bóng rồi mà không cần phải làm.

Gorilla (khỉ Gorilla)

Người có cú phát bóng thật xa từ bệ phát. Cũng còn được gọi là “ quái vật phát bóng”.

Grain (of Grass) (hướng cỏ)

Là hướng cỏ nằm trên khu lỗ cờ sau khi được cắt sát. Đẩy bóng xuôi hướng cỏ sẽ làm tăng tốc độ bóng chạy. Trong khi đẩy ngược hướng cỏ sẽ làm giảm tốc dộ.

Grasscutter (bóng chạy)

Là bóng bay quá thấp, chỉ lướt trên mặt cỏ sau khi bị đánh mạnh.

Green In Regulation (GIR): khả năng đánh on green với số gậy thấp hơn điểm par ít nhất là 2 gậy

Ground Under Repair (GUR Đất chờ sửa lại)

Đất chờ sửa lại là bất kỳ phần nào trên golf được đánh dấu theo lệnh của ban tổ chức (committee) hoặc theo tuyên bố của người đại diện được ủy quyền. Nó bao gồm cả vật liệu được chất thành đống để chuyển đi và cái hố do người giữ sân đào ngay cả khi nó không được đánh dấu.

Tất cả mặt đất, cỏ, cây bụi, cây cối hoặc bất kỳ thực vật nằm trong khu đất chờ sửa lại thì đều thuộc về đất chờ sửa lại này. Cọc và vạch đánh dấu đều nằm trong đất chờ sửa lại, nó là những vật cản (obstruction) nhân tạo. Trái bóng được cho là nằm trong khu vực đất chờ sửa lại nếu như toàn bộ hoặc một phần bóng chạm vào đất chờ sửa lại

Ghi chú: Lá cỏ đã cắt hoặc vật liệu bỏ lại quên chưa dọn, những thứ đó đã bị bỏ quên hay không chủ ý được dọn đi thì không được coi là đất chờ sửa lại trừ khi có đánh dấu.
Ngoài ra Ban tổ chức có thể đưa ra quy định tại chỗ ( Local Rules) nghiêm cấm đánh trong khu vực đất chờ sửa lại hay khu vực nhạy cảm về môi trường đã được định nghĩa là đất chờ sửa lại.

Gross Score (điểm tổng)

Là điểm trong cuộc thi đấu gậy, có được trước khi điểm chấp được trừ.

Handicap (điểm chấp/chênh)

Là một lượng điểm mà người chơi được nhận để điều chỉnh khả năng ghi điểm của mình tới mức thông thường của điểm tiêu chuẩn (là điểm chênh 0). Hệ thống điểm chênh cho phép mọi cầu thủ chơi khá tốt trên mọi sân golf.

Hazard: Là điểm nguy hiểm như hố cát, hồ, ao, bunker,… có thể gây ra vấn đề trong khi chơi. Thông thường sẽ là một ý kiến tốt khi tránh khỏi vùng nguy hiểm trên sân golf.

Holed (vào hố): một quả bóng được coi là đã vào hố khi nó đã ở bên trong chu vi của miệng hố và toàn bộ bóng nằm bên dưới miệng hố.

Holing Out (vào lỗ)

Bước cuối cùng của việc đẩy bóng vào lỗ.

Honor (quyền phát bóng trước)

Người hoặc đội thắng ở lỗ trước có vinh dự là người phát bóng trước ở bệ phát bóng sau. Khi lỗ trước hòa thì quyền phát bóng trước được tính tới lỗ trước đó nữa.

Hook (bóng xoáy trái)

Xảy ra khi bóng xoáy vòng từ phải qua trái (đối với cầu thủ thuận tay phải).

Jail: Là một thuật ngữ của người chơi Golf khi bóng bị đánh vào phía có rất nhiều cây khiến cho người rất khó có thể đưa bóng “ra khỏi tù”

Lag: Là cách đẩy bóng với ý định rút ngắn khoảng cách tới hỗ bóng để người chơi có thể dễ dàng đẩy bóng trong lần đánh tiếp theo.

Lateral water Hazard ( Chướng ngại nước mặt bên)

Chướng ngại nước mặt bên là một chướng ngại nước hoặc một phần của chướng ngại nước nằm ở một vị trí không thể hoặc được ban tổ chức cho là không thể thả bóng phía sau chướng ngại nước theo Luật 26-1b. Phần chướng ngại nước được sử dụng làm chướng ngại nước mặt bên phải được đánh dấu rõ ràng. Một trái bóng nằm trong chướng ngại nước mặt bên khi nó nằm trong hoặc một phần bóng chạm vào chướng ngại nước mặt bên
Ghi chú: chướng ngại nước mặt bên cần được xác định bằng cọc hoặc đường kẻ màu đỏ. Khi cả cọc và đường kẻ được sử dụng để xác định chướng ngại nước mặt bên thì cọc sẽ xác định chướng ngại và đường kẻ xác định lề chướng ngại.
Ban tổ chức có thể ra quy định tại chỗ ( Local Rule) cấm chơi từ các khu vực nhạy cảm về môi trường đã được định nghĩa là chướng ngại nước mặt bên. Ban tổ chức có thể định nghĩa chướng ngại nước mặt bên là chướng ngại nước.

Line of Play (đường đánh bóng)

Là đường mà bạn muốn bóng bay theo sau cú đánh, có một khoảng cách hợp lý tính vào hai bên của đường dự kiến. Đường đánh bóng mở rộng thẳng lên trên cao, nhưng không vượt quá lỗ golf.

Line of Putt (đường đẩy bóng)

Là đường mà bạn muốn bóng chạy theo khi đẩy nó trên khu lỗ cờ. Đường đẩy bóng cho phép có một khoảng cách hợp lý tính vào hai bên của đường dự kiến, nhưng đường này không vượt quá lỗ golf. Đấu thủ không được đứng dạng chân hay dẫm trên đường đẩy bóng.

Lie Angle: 

Lie Angle là góc tạo bởi giữa thân gậy và mặt đất.
Khi bạn đặt chiếc gậy golf lên mặt đất sao cho đầu gậy tiếp xúc với mặt đất tại đường trung tâm của đầu gậy. Lie Angle thường nằm trong phạm vi từ 55 đến 65 độ.

Links (sân golf ven biển)

Loại sân golf chỉ nằm kề bờ biển nơi mà hàng nhiều thế kỷ thời tiết đã tạo nên những bãi đất cát hỗn loạn. Những sân golf xây dựng trên dạng địa hình này đòi hỏi một sự cố gắng đôi khi vượt quá sự tưởng tượng của nhà thiết kế.

Lob shot: Cú đánh bóng bay thẳng lên không trung và dừng lại rất nhanh trên green.

Loose Impediments (Vật có thể dịch được)

Vật xê dịch được là các vật thể tự nhiên, bao gồm:
- Đá, lá cây, cành cây nhỏ, nhánh cây và các vật tương tự
- Phân súc vật, sâu bọ, côn trùng cũng như xác/da lột và các đụn đống do chúng để lại, với điều kiện là chúng không cố định hay phát triển, không đóng cứng lại hay bám chắt vào bóng.

Cát và đất xốp là các vật xê dịch được tại khu lỗ gôn (Putting Green), nhưng không ở bất kỳ nơi nào khác. Tuyết và băng, khác với sương, có thể coi là nước đọng tạm thời hoặc vật xê dịch được tùy gôn thủ quyết định. Hạt sương không phải là những vật xê dịch được

Loft: Độ loft hay còn gọi là độ mở của mặt gậy, là một trong những thông số quan trọng nhất và thường được ghi ngay trên đầu gậy.

Loft Angle:

Là góc nằm giữa mặt phẳng bệ mặt gậy và mặt phẳng đứng vuông góc với mặt đất.
Lofft Angle là nhân tố chính quyết định đường bay của bóng sẽ cao thấp như thế nào, LA càng cao thì bóng bay càng cao. Trong bộ gậy sắt, gậy Wedge có LA cao nhất, gậy số 3 có loft angle thấp nhất. Mỗi một gậy có LA được thiết kế khác nhau để đánh trái bóng với một đường bay và khoảng cách nhất định. Trong phần lớn các trường hợp bóng bay xa thì sẽ bay thấp, và ngược lại

Lost Ball ( Mất bóng)

Bóng được coi là mất nếu:
a, 5 phút sau khi gôn thủ, phía gôn thủ hoặc người nhặt bóng của gôn thủ bắt đầu tìm kiếm mà vẫn không tìm thấy hoặc không nhận ra là bóng của mình; hoặc
b, Gôn thủ đã thực hiện một cú đánh với trái bóng tạm thời từ vị trí của trái bóng đầu tiên hoặc từ vị trí gần lỗ gôn hơn vị trí đó ( xem luật 27-2b); hoặc
c, Gôn thủ chịu một cú phạt với cự ly để sử dụng một trái bóng khác làm bóng trong cuộc ( Xem luật 27- 1a); hoặc
d, Gôn thủ đã đặt một trái bóng khác làm bóng trong cuộc vì nó được biết hoặc thấy chắc chắn rằng trái bóng không tìm được vì đã bị một nhân tố ngoài cuộc làm di chuyển ( xem luật 18-1), nằm trong một vật cản ( xem luật 24-3), nằm trong một địa hình đặc biệt ( xem Luật 25-1c) hoặc trong một chướng ngại nước ( xem Luật 26-1); hoặc
e, Gôn thủ đã thực hiện một cú đánh với một trái bóng thay thế
Thời gian đánh bóng sai không được tính vào khoảng thời gian năm phút được quy định để tìm bóng

LPGA
Từ viết tắt của Hiệp Hội Golf Chuyên nghiệp Nữ.

Matches (Thể thức thi đấu)

Thể thức thi đấu
Single (Đấu đơn): là một trận đấu mà một đấu thủ đánh với một đấu thủ khác
Threesome (Đấu tay ba): là một trận đấu mà một người đấu với hai người, và mỗi bên sẽ có một trái bóng riêng của mình.
Foursome (Đấu tay bốn): là một trận đấu mà hai người đấu với hai người và mỗi bên chơi bằng một trái bóng.
Three - Ball ( Đấu ba bóng): là cuộc thi đấu lỗ trong đó ba người đấu với một người, mỗi bên đánh bóng của riêng mình. Mỗi đấu thủ tham gia hai cuộc đấu riêng.
Best - Ball ( Đấu bóng tốt nhất): là trận đấu trong đó một gôn thủ thi đấu với trái bóng tốt hơn của hai hoặc trái bóng thắng thế nhất của ba đấu thủ.
Four - Ball ( Đấu bốn bóng): trận đấu trong đó hai đấu thủ đánh trái bóng tốt nhất của họ để đấu với trái bóng tốt hơn của hai đấu thủ khác.

Medal Play (Đấu huy chương)

Trao hình thức thi đấu này, người chơi hay đội chơi có số cú đánh ít nhất trong vòng đấu quy định sẽ thắng giải. Để quyết định điểm của mỗi cá nhân hay đội thì tổng số cú đánh của mỗi lỗ sẽ được tính và sau đó sẽ trừ bớt đi bằng điểm chênh. Cách chơi này cũng được gọi là “đấu gậy”.

Moment of Inertia (MOI):

Đây gọi là Mô men quán tính, chỉ khả năng chống lại sự xoắn hoặc xoay của đầu gậy khi tác động với bóng. Khi bạn vung gậy hơi lệch và đánh bóng đúng vào phần đầu của gậy, một đầu gậy với thông số MOI cao sẽ bị xoay ít hơn, giúp cho trái bóng vẫn có khả năng bay đúng hướng định đánh, khoảng cách bay của bóng cũng bị giảm đi ít nhơn.

Mulligan

Là cơ hội được chơi lại một cú đánh không bị phạt. Thường thường nó được tính ở cú phát bóng trên bệ phát 1 hay 10. Hình thức đánh mulligan nằm ngoài Luật golf va chỉ xảy ra ở những cuộc chơi không chính thức.

Nassau: Là một kiểu chơi được chia làm 9 đường trước và 9 đường sau, tổng cộng là 18 đường. Một điểm được tính cho 9 đường và tổng cộng là 18.

Net: Điểm còn lại sau khi lấy điểm tổng trừ đi điểm chấp.

Nearest point of relief (Điểm tháo gỡ vướng mắc gần nhất)

Net Score (điểm thực)
Điểm thực bằng điểm tổng trừ đi điểm chênh. Nó cũng gọi đơn giản là Net.

Nineteenth Hole (Lỗ thứ 19)

Một thành ngữ tiếng lóng ám chỉ hội quán. Là nơi tiếp theo sau lỗ thứ 18, khi vòng chơi kết thúc. Hội quán thường được sử dụng làm nơi thư giãn nghỉ ngơi sau một vòng đấu, nơi chung độ, ăn uống,...

Observer (quan sát viên): Quan sát viên là người do Hội đồng chỉ định để hỗ trợ trọng tài xác định các vấn đề nảy sinh trong thực tế và báo cáo cho trọng tài về bất kỳ vi phạm Luật nào. Quan sát viên không được đứng giữ cờ, đứng hoặc đánh dấu vị trí hố, hoặc nhấc bóng và đánh dấu vị trí bóng.

Obstruction (vật cản):

Vật cản là bất kỳ thứ gì do con người tạo ra như các bề mặt nhân tạo, lối đi, lề đường, và đường cho xe điện, đá nhân tạo, ngoại trừ:

a, Vật xác định OB như tường, hàng rào, cọc và lan can.

b. Bất kỳ phần nào của vật cản nhân tạo không thể di chuyển nằm ngoài ranh giới OB; và 

c. Bất kỳ công trình xây dựng nào mà Hội đồng xác định là một phần của sân. 

Một vật cản được coi là vật cản có thể di chuyển nếu có thể di chuyển nó mà không cần nhiều nỗ lực, không làm chậm cuộc chơi không cần thiết và không gây hư hỏng sân; nếu không nó sẽ được coi là vật cản không thể di chuyển.

Opponent (đối thủ): Đối thủ là thành viên của một bên mà bên người chơi đang thi đấu trong đấu đối kháng (match play).

Out of Bound (Ngoài biên)

Ngoài biên là bên ngoài các đường biên của sân gôn hay bất kỳ phần nào của sân gôn được BTC đánh dấu. Khi ngoài biên được xác định bằng cọc hoặc hàng rào hoặc phía sau cọc, hàng rào, thì đường giới hạn của nó được xác định bằng các điểm sát mặt đất nằm phía bên trong nhất của cọc hoặc hàng rào không kể các giá đỡ.
Các vật thể xác định là ngoài biên như các bức tường, hàng rào, cọc là lan can không phải là các vật cản nhân tạo và được coi là các vật cố định. Khi ngoài biên được xác định bằng đường vạch trên mặt đất thì chính đường vạch đó được coi là ngoài biên. Đường biên kéo dài thẳng lên phía trên và xuống phía dưới.
Một trái bóng được xem là ngoài biên khi toàn bộ nó nằm ngoài biên. Gôn thủ có thể đứng ngoài biên để đánh trái bóng nằm trong biên.

Outside Agency ( Nhân tố ngoài cuộc)

Nhân tố ngoài cuộc là bất kỳ người nào không tham gia thi đấu hoặc trong đấu gậy không phải là người của bên thi đấu, và bao gồm cả trọng tài, người tính điểm, quan sát viên và người báo bóng. Gió và nước đều không phải là nhân tố ngoài cuộc

OVERCLUBBING: – Dùng gậy chơi đánh bóng quá xa hơn cần thiết.

"Pace of Play" = tốc độ chơi. Đây là một luật chơi trong một số môn thể thao như golf. Trong golf, người chơi có trách nhiệm giữ đúng tốc độ chơi cho phép và tuân theo chỉ dẫn của trọng tài, hay Marshall.

Par: Số gậy được đề nghị để hoàn thành một lỗ (hoặc 18 lỗ)

Partner (Đồng đội): đồng đội là người chơi liên kết với một người chơi khác trong cùng một bên.

Penalty Stroke: Gậy bị thêm vào điểm của người chơi khi vi phạm luật, đưa bóng ra vùng ngoài, mất bóng hoặc những trường hợp vi phạm khác.

Perimeter Weighting:

Pitch: Một cú đánh bóng ngắn rất nhanh dừng lại trên green và thường sẽ dừng lại rất nhanh.

Pitch and run: Giống như Pitch nhưng với gậy cong hơn khiến cho bóng bay xa hơn.

Pitch mark (dấu bóng): là vết lõm do bóng tạo nên khi nó rơi trên green hay fairway

Pin (gậy cờ)

Là một vật chỉ định thẳng, di chuyển được, được đặt ở giữa của lỗ golf để giúp đấu thủ định vị trí lỗ golf dễ dàng. Gậy cờ phải có mặt cắt tròn và có treo lá cờ vải hay một chất liệu khác ở trên. Kính cỡ gậy cờ thường là 7 feet cao và ¾ inch đường kính. Gậy cờ còn có tên là flagstick.

Pivot: Việc chuyển động xoay của vai, thắt lưng và xương chậu trong quá trình đánh bóng.

Playing Through (chơi qua mặt)

Là đi qua mặt những người chơi chậm hay đã tạm dừng cuộc chơi. Phép lịch sự thông thường chỉ ra rằng bạn phải cho phép những người đi phía sau qua mặt khi bạn chơi chậm qua, hay khi bạn tạm dừng cuộc chơi vì một lý do nào đó (như khi đi tìm bóng mất chẳng hạn).

Plumb Bob (phương pháp dây dọi)

Là một phương pháp ước lượng đường đẩy bóng bằng cách cầm cây gậy đẩy đưa ra khoảng cách một cánh tay rồi để nó treo thẳng đứng. Xong dùng mắt nhắm, đấu thủ có thể thấy được đường đẩy bóng và cú đẩy cần đánh bao xa so với miệng lỗ golf.

Punch Shot (Cú gõ bóng)

Là một cú bóng ngắn để gõ bóng ra khỏi những vướng mắc trong rừng hay trong chướng ngại. Kiểu đánh này được thực hiện bằng cách đánh bóng bằng cú xuynh xuống cho bóng bay thấp. Nó tận dụng cú bóng ngắn và thường không bay xa. Đôi lúc nó được sử dụng chung quanh khu lỗ cờ khi trời có gió to. Cú gõ bóng sẽ len trong gió và bóng nhanh chóng dừng lại khi rơi trên khu lỗ cờ.

Projected Cut: Lát cắt tham chiếu

Shank: Đánh bóng trúng cổ gậy

Yardage Book: Là sách chỉ dẫn về khoảng cách Yard mỗi hố trên sân golf.

-------

THUẬT NGỮ VỀ DỤNG CỤ GOLF

1, Hosel: Ống, cổ gậy

2, Shaft: Cán gậy

3, CG- Center of Gravity: Trọng tâm đầu gậy

4, Blade Iron: dòng gậy lam, lưỡi kiếm

5, Cavity Back - CB: Khoang rỗng phía sau gậy, dạng hỗng phía sau, viền xung quanh sau lưng mặt gậy

6, Player Irons: dòng gậy hỗ trợ người chơi

7, Game Enhancement: dòng gậy hỗ trợ game

8, Club Fitting: Thửa gậy

9, Sole: đế gậy

10, Crown: Mũ

11, Toe: Mũi

12, Loft: độ nghiêng mặt gậy

13, Bounce: độ góc giữa mặt phẳng và đáy gậy

14, Cast: đúc

15, Trajectory: quỹ đạo

16, Forgiveness: ổn định

17, Workability: điều khiển

18, MOI (Moment of inertia): momen quán tính

19, Mallet: vồ

20, COR (Coefficient of restitution): hệ số hồi phục

21, Inserts: miếng chất liệu gắn vào bề mặt putter

21, Parimeter: chu vi, vành đai

22, Envelop: Hình bao, vỏ bọc

23, Traxial: không gian bá chục

24, Forged: rèn

25, Vibration-dampening foam: bọt chống rung

26, Torque (độ xoắn): Thông số này thường được đo bằng độ, chỉ khả năng chống lại lực xoắn do đầu gậy gây ra với cán gậy trong cú swing. Độ xoắn thấp (khoảng 2-3 độ) thường hoạt động hiệu quả với tốc độ swing cao, trong khi torque cao (trên 5 độ - cán xoắn rất nhiều) phù hợp hơn với tốc độ swing chậm

----- CHỈ SỐ TRONG GOLF---

PAR – Số gậy tiêu chuẩn mỗi hố theo sân

SCORE – Số điểm thực tế tại mỗi hố (không tính trừ theo handicap)

FAIRWAY – on fairway từ cú phát bóng (bất kể phát bóng bằng gậy gì và không tính các hố par 3)

GIR (Green in regulation) – chỉ số on green tiêu chuẩn (1 với par 3, 2 với par 4 và 3 với par 5)

PUTTS – tổng số gậy putt trên green tại từng hố (không tính những lần putt từ ngoài green)

PUTTS < 3M – số gậy putt vào hay không vào với những trường hợp dưới 3m (không tính những cú “tap in” sát hố hay trong phạm vi đủ gần để OK). Bạn có thể tùy chỉnh khoảng cách để ghi chép hoặc không dùng thông số này nếu không cần thiết.

UP/DN – Up and Down là khả năng cứu par với những hố đánh không on green tiêu chuẩn nhưng bóng nằm đủ sát green để có thể chip.

IN – 9 hố đầu, OUT – 9 hố sau, TOTAL – tổng.

6