Những thống kê đáng chú ý trước thềm Ryder Cup 2023
Kể từ khi được Samuel Ryder (1858 – 1936), doanh nhân người Anh lập ra vào năm 1927 đến nay, Ryder Cup đã tổ chức được 43 lần, trong đó đội Mỹ thắng 27 lần và đội Châu Âu thắng 14 lần. Lần gần đây nhất là vào năm 2021 tại Whistling Straits, Kohler, Wisconsin, với chiến thắng kỷ lục của đội Mỹ (19-9) của đội trưởng Steve Stricker. Năm nay Ryder Cup lần thứ 44 sẽ được tổ chức vào các ngày từ ngày 29 tháng 9 đến ngày 1 tháng 10 năm 2023 tại Marco Simone Golf & Country Club, Rome, Italia.
Hiện tại đội trưởng Luke Donald (Châu Âu) và Zach Johnson (Mỹ) đã công bố danh sách thành viên chính thức của đội mình. Đây là một kỳ tranh tài được cho là khá đặc biệt với nhiều ẩn số. Trước khi giải diễn ra, hãy cùng điểm lại những con số chính của từng đội.
Khác với các lần trước, kỳ Ryder lần này thành viên của 2 đội tuyển có nhiều nhân tố mới. Có nhiều lý do dẫn đến sự thay đổi này mà trong đó một phần quan trọng là do sự xuất hiện lủa LIV Golf mà “hậu quả” là đội Mỹ chỉ có mỗi Brook Koepka được chọn vào đội tuyển, còn đội Châu Âu không có một thành viên nào đang chơi cho LIV. Rory Mcllroy đã từng tự tin rằng “sự thiếu vắng của các thành viên đang chơi tại LIV Golf sẽ không ảnh hưởng đến cơ hội giành lại chiếc cup của đội Châu Âu tại Ryder Cup năm nay…”.
Theo danh sách đã công bố, đội trưởng Luke Donald sẽ có 4 thành viên lần đầu tiên tham dự giải là Robert Macintyre, Sepp Straka, Luvig Aberg và Nicolai Hojgaard. Tương tự đội Mỹ cũng có 4 thành viên mới toanh bao gồm Wyndham Clark, Brian Harman, Max Honma và Sam Burns. Nếu xếp về thứ hạng trên bảng xếp hạng thế giới thì 4 thành viên mới của tuyển Châu Âu lần lượt là 54, 23, 90, 78 (tổng 245), trong khi đó đội Mỹ là 10, 9, 7, 21 (tổng 47).
Ryder Cup là giải đấu được diễn ra theo một cách khác biệt, theo các thể thức khác nhau, bao gồm cả cá nhân và đồng đội, tâm lý thi đấu…vì vậy, kinh nghiệm là một phần rất quan trọng để mang lại chiến thắng cho đội mình. Thống kê cho thấy, nếu chỉ tính trong danh sách 12 “player” thì tổng số lần tham gia thi đấu của đội tuyển Châu Âu là 25 lần, trung bình 2.1 lần/ vận động viên trong khi đó thành viên đội Mỹ có số lần tham dự ít hơn với tổng số 17 lần, tương đương với 1,4 trận/ vận động viên. Ở khía cạnh khác, nếu tính khả năng mang về chiến thắng/ số lần ra sân thì số liệu cho thấy tỉ lệ thắng/hòa/thua của Mỹ là 49.3, 31.9 và 18.8%. Đội Châu Âu lần lượt là 41.4, 44.8 và 13.8%.
Trong danh sách tuyển lần này thiếu vắng nhiều thành viên kỳ cựu của cả 2 bên nên dễ dàng nhận thấy về kinh nghiệm thi đấu, độ tuổi so với các kỳ Ryder Cup trước đây có nhiều điểm khác biệt. Trong đó độ tuổi trung bình của cả 2 đội là 30 tuổi. Trong đó người lớn tuổi nhất ở đội Châu Âu không ai khác ngoài Justin Rose, người đã từng 5 lần tham gia Ryder Cup với kết quả khá ấn tượng là 13/8/2. Ngược lại người “anh cả” của đội Mỹ năm là Brian Harman 36 tuổi, chưa từng tham gia Ryder Cup và xếp hạng 9 trên bảng xếp hạng thế giới. Người trẻ tuổi nhất của đội Mỹ là Colin Morikawa, xếp hạng 19, từng 1 lần tham gia tuyển Mỹ trong khi đó người trẻ nhất tuyển châu Âu là một tân binh 22 tuổi Nicolai Hojgaard đang xếp hạng 78. Nếu cộng tổng vị trí của 2 đội tuyển dựa vào bảng xếp hạng thế giới thì xếp hạng của đội trưởng Luke Donald đang là thứ 360 và của đội trưởng Zach Johnson là 155 (lưu ý vị trí của Brook Koepka đã không còn chính xác từ khi tham gia LIV Golf. Nếu tính “top 10 trên bảng xếp hạng thì đội châu Âu có các 4 vị trí: 2, 3, 4, 8 (tổng 17), đội Mỹ có: 1, 5, 6, 7, 9, 10 (6 vị trí, tổng 38).
Đối với các giải theo kiểu Ryder Cup, các quyết định của đội trưởng và các đội phó là cực kỳ quan trọng. Nó thể hiện từ lúc chọn thành viên, quyết định tung ra các cặp đấu, các điều chỉnh trong quá trình diễn ra giải…tất cả thể hiện bản lĩnh của người cầm quân, và điều này có được một phần lớn là nhờ kinh nghiệm thi đấu. Nên thông thường các đội trưởng, ngoài các yếu tố khác, thì họ luôn luôn là những người có nhiều kinh nghiệm thi đấu.
Thông tin cho thấy Luke Donald năm nay 45 tuổi, “turn-pro” từ năm 2001, từng tham gia là “player” của đội tuyển 4 lần vào các năm 2004, 2006, 2010, 2012 với 10 lần thắng 4 lần hòa và 1 lần thua, ông từng ở vị trí số 1 thế giới trong 56 tuần. Luke Donald là người thay thế vị trí đội trưởng của Henrik Stenson sau khi Henrik gia nhập LIV Golf. Trong khi đó người cầm quân của tuyển Mỹ năm nay là Zach Johnson năm nay 47 tuổi, “turn-pro” từ năm 1998 với 12 lần chiến thắng tại PGA Tour. Ở Ryder Cup, Zach từng tham gia 5 kỳ vào các năm 2006, 2010, 2012, 2014 và 2016 với kết quả thắng 8 hòa 7, thua 2. Trong hạng mục “captain pick” Zach Johnson là người chọn Brook Koepka của LIV vào thành viên đội tuyển Mỹ. Ông cũng từng 2 lần đảm nhiệm vị trí đội phó dưới thời của đội trưởng Steve Stricker. Xếp hạng thế giới tốt nhất của Zach Johnson là vị trí thứ 6 vào năm 2014.
Thống kê tuyển châu Âu
STT | Golfer | Tuổi | XHTG | Tham dự | Thắng/Hòa/Thua | ||
1 | RoryMCILROY | 34 | 2 | 7 | 12 | 12 | 4 |
2 | Jon RAHM | 28 | 3 | 3 | 4 | 3 | 1 |
3 | RobertMACINTYRE | 27 | 54 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 | ViktorHOVLAND | 25 | 4 | 2 | 0 | 3 | 2 |
5 | TyrrellHATTON | 31 | 13 | 3 | 2 | 4 | 1 |
6 | Matt FITZPATRICK | 29 | 8 | 2 | 0 | 5 | 0 |
7 | ShaneLOWRY | 36 | 37 | 1 | 1 | 2 | 0 |
8 | Justin ROSE | 43 | 34 | 5 | 13 | 8 | 2 |
9 | TommyFLEETWOOD | 32 | 14 | 2 | 4 | 2 | 2 |
10 | Sepp STRAKA | 30 | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 |
11 | Luvig ABERG | 23 | 90 | 0 | 0 | 0 | 0 |
12 | Nicolai HOJGAARD | 22 | 78 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Total | 360 | 360 | 25 | 36 | 39 | 12 | |
Average | 30 | 30.0 | 2.1 | ||||
Captain Luke DONALD | 45 | 4 | 10 | 4 | 1 | ||
Vice-captainFrancesco MOLINARI | 40 | 3 | 5 | 4 | 2 | ||
Vice-captain Edoardo MOLINARY | 42 | 1 | 0 | 1 | 2 | ||
Vice-captain Thomas Bjorn | 52 | 3 | 3 | 4 | 2 | ||
Vice-captain Nicolas COLSAERTS | 40 | 1 | 1 | 3 | 0 | ||
Vice-captain Jose Maria OLAZABAL | 57 | 7 | 18 | 8 | 5 |
Thống kê tuyển Mỹ
STT | Golfer | Tuổi | XHTG | Tham dự | Thắng/Hòa/Thua | ||
1 | Scottie Scheffler | 27 | 1 | 1 | 2 | 0 | 1 |
2 | Wyndham Clark | 29 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 | Patrick Cantlay | 31 | 5 | 1 | 3 | 0 | 1 |
4 | Brian Harman | 36 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Max Homa | 32 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 | Xander Schauffele | 29 | 6 | 1 | 3 | 1 | 0 |
7 | Brooks Koepka | 32 | 14 | 3 | 6 | 5 | 1 |
8 | Jordan Spieth | 30 | 12 | 4 | 8 | 7 | 3 |
9 | Justin Thomas | 30 | 26 | 2 | 6 | 2 | 1 |
10 | Collin Morikawa | 26 | 19 | 1 | 3 | 0 | 1 |
11 | Rickie Fowler | 34 | 25 | 4 | 3 | 7 | 5 |
12 | Sam Burns | 27 | 21 | 0 | 0 | 0 | 0 |
363 | 155 | 17 | 34 | 22 | 13 | ||
30 | 12.9 | 1.4 | |||||
Captain: Zach Johnson | 47 | 5 | 8 | 7 | 2 | ||
Vice-captain: Stewart Cink | 50 | 5 | 5 | 7 | 7 | ||
Vice-captain: Fred Couples | 63 | 5 | 7 | 9 | 4 | ||
Vice-captain: Jim Furyk | 53 | 9 | 10 | 20 | 4 | ||
Vice-captain: Davis Love III | 59 | 6 | 9 | 12 | 5 | ||
Vice-captain: Steve Stricker | 56 | 3 | 3 | 7 | 1 |
GolfEdit.com
Bình luận
Bạn phải đăng nhập để bình luận.