Tại sao Brooks Koepka 'quá bá đạo' ở các giải Major?
Brooks Koepka là golfer thứ 6 trong lịch sử có 5 Majors, trước đó có các huyền thoại Byron Nelson, Seve Ballesteros, James Braid, J.H. Taylor, Peter Thomson. Trước khi vô địch PGA Championship 2023, Brooks đã có 2 cặp Major gồm US Open 2017-2018, PGA Championship 2018-2020. Chỉ trong 3 năm anh đã tăng tốc với 4 major và sau gần 4 năm anh đã có được Major thứ 5. Số danh hiệu Major của Brooks Koepka lúc này đang nhiều hơn những Non- Major mà anh có trong danh sách. Điều gì tạo nên một kẻ ''săn major'' xuất sắc như Brooks Koepka?
Sự tự tin
“Tôi luôn thích những giải đấu khó đó chính là lý do tôi đã chơi tốt ở các giải Major. Tôi chỉ biết về mặt tinh thần rằng tôi có thể nghiền nát nó (major).” - Chia sẻ của Brooks. Trước khi bước vào vòng chung kết PGA Championship, tay golf sinh năm 1990 đã từng có 5 lần dẫn sau 54 hố ở Major và 4 trong số đó đã chuyển hóa thành chiến thắng. Anh đã thất bại ở The Masters 2023 khi để thua trước Jon Rahm. Sau sự việc này, Brooks Koepka đã về nghĩ suốt đêm đó là tại sao điều đó lại đến với mình. Anh nhận ra đó chính là anh đã nghĩ mình không chiến thắng và anh hứa sẽ không lặp lại ở PGA Championship năm nay. Mọi thứ đã thành hiện thực và Brooks Koepka có chức vô địch Major thứ 5 đầy thuyết phục với âm 9.
''Tôi không quan tâm lắm việc đánh với ai vì đơn giản tôi chỉ tập cho cuộc đấu của mình." Brooks Koepka nói. "Chiến thắng này cũng có chút ý nghĩa cho LIV Golf nhưng phần lớn là thành tích cho nỗ lực của riêng cá nhân tôi".
Brooks Koepka có danh hiệu Major thứ 5 khi lên ngôi PGA Championship. Ảnh: PGA
Phát bóng quá thẳng và xa
Brooks Koepka chỉ đánh ''thẳng và thẳng''. Trong 4 chức vô địch chóng vánh từ 2017-2019, nếu để hỏi về việc Brooks có phải cứu bóng nhiều hay có cú cứu nào ấn tượng, để đời không - câu trả lời gần như là không. Brooks có khả năng phát bóng cực thẳng để đưa mình vào trạng thái tấn công green tốt. Đặc biệt các sân càng khó, fairway hẹp, cỏ rough dày anh càng cho thấy sự vượt trội.
Theo thống kê trong 6 năm qua chơi ở Major, Brooks Koepka có tỷ lệ đưa bóng lên fairway trung bình là trên 73%, nhỉnh hơn rất nhiều khi anh còn thi đấu ở PGA Tour (trên 55%). Thành tích tốt nhất phát bóng lên fairway của Brooks Koepka là ở US Open 2017 diễn ra ở Erin Hills, nơi anh ấy đạt 87,5% số lần đánh bóng trên đường bóng lăn. Thành tích tệ nhất của anh ấy trong một trong những trận thắng lớn của anh ấy là ở Giải vô địch PGA 2019 tại Bethpage Black, nơi anh ấy đạt 57,1% số đường lăn bóng – vẫn tốt hơn mức trung bình trong 6 năm của anh ấy.
Phát bóng đã thẳng, nhưng Brooks Koepka lại còn phát rất xa. Ở PGA Championship 2023, Brooks Koepka phát trung bình 318.9 yards. Cú đánh xa nhất là 357 yards. Đây vẫn là điều Brooks Koepka duy trì được tốt ở những giải major anh tham dự. Tính tổng ở các giải Major, phát xa trung bình của Brooks là 319.4 yards mặc cho fairway hẹp hay rough dầy. Giải Major mà Brooks Koepka có được chiến thắng với những pha phát bóng trung bình xa nhất là ở PGA Championship 2018 với 324,1 yards.
Đánh on green tốt
Brooks Koepka đánh on green trên các giải đấu ở PGA Tour là 67.3 % nhưng cứ đến Major thì tỷ lệ này lên tới 73.6 %. US Open 2017 thì tỷ lệ GIR của Brooks Koepka là 86,1% khi thi đấu ở Erin Hills. Anh có tỷ lệ đưa bóng lên green tệ nhất là ở US Open 2018 với 68%, nơi anh bảo vệ thành công chức vô địch diễn ra ở sân khô và cứng như Shinnecock Hills.
Tuy nhiên ở PGA Championship 2023, tỷ lệ on green trung bình sau 4 ngày của Brooks Koepka là 61,11% xếp T29 tại giải.
Cứu bóng xuất sắc
Brooks Koepka cho thấy cứ Major anh lại càng chơi hay đặc biệt là khả năng cứu Par tốt. Có thể có những giải Major anh có tỷ lệ on green tệ hơn nhưng lại bù lại bằng khả năng cứu bóng quá đỉnh. Ở PGA Championship 2023 diễn ra tại Oak Hill, Brooks Koepka đứng thứ 4 với tỷ lệ scrambling tốt - gần 68 %. Việc cứu bóng này đã giúp anh hạn chế những sai lầm và bắt đẩu hành trình lên ngôi giải đấu. Mặc dù vòng 1 đánh 72 gậy vượt chuẩn 2, nhưng vòng 2-3 để có 66 gậy và vòng chung kết 67 gậy. Đánh bóng on green tiêu chuẩn xếp T29 với (61%) nhưng bù lại anh cứu tốt. Đây không phải là giải major đầu tiên mà Brooks Koepka thể hiện điều này. Anh đã chơi tốt ở phần lớn các giải đấu Major anh góp mặt trong 6 năm qua.
Gạt bóng luôn hay ở Major
Brooks Koepka trong khoảnh khắc chiến thắng sau cú gạt cuối cùng ở PGA Championship. Ảnh: PGA
Brooks Koepka thi đấu với kỹ năng quá toàn diện ở Major. Anh luôn biết cách bù đắp lại những gì đang gặp bất lợi hay khó khăn ở giải. Khả năng đưa vào form trong trận để giành điểm âm tốt. Điều đó được thể hiện với những cú putt. Trong 5 năm nếu tính PGA Tour, Brooks Koepka có trung bình gạt bóng đạt được là 0,217 gậy, nghĩa là anh ấy chơi trên green tốt hơn nhiều so với một người chơi Tour bình thường ở 1 vòng đấu. Ở major, chỉ số này còn lên trung bình 1,28 gậy. Điều đó có nghĩa là anh ấy đã đánh tốt hơn hẳn một gậy mỗi vòng trên green trong giải Major so với giải thông thường, và điều đó tương đương với hơn bốn gậy trong suốt một giải đấu.
Tại PGA Championship 2023, Brooks Koepka đứng số 1 về tổng số putt ít nhất. Anh có tỷ lệ gạt bóng trung bình 1 hố trong vòng là 1.636, xếp thứ 2. Brooks Koepka một lần nữa xuất sắc hơn cả ở khả năng gạt bóng hơn người. Đây là chìa khóa nổi bật giúp anh thành công ở các giải Major.
Một số thống kê ở Major của Brooks Koepka
Các chiến thắng Major
Giải đấu | Điểm | Cách biệt |
U.S. Open 2017 | -16 | 2 gậy |
U.S. Open 2018 | +1 | 1 gậy |
PGA Championship 2018 | -16 | 2 gậy |
PGA Championship 2019 | -8 | 2 gậy |
PGA Championship 2023 | -9 | 2 gậy |
Thành tích tham dự Major tình từ 2016- 2023
Năm | Giải | Thành tích |
2023 | The Open | |
US Open | ||
PGA Championship
|
Vô địch | |
The Masters | T2 | |
2022 | The Open | Cut |
US Open | 55 | |
PGA Championship
|
T55 | |
The Masters | Cut | |
2021 | The Open | T6 |
US Open | T4 | |
PGA Championship
|
T2 | |
The Masters | Cut | |
2020 | The Open | Hủy |
US Open | Không tham dự | |
PGA Championship
|
T29 | |
The Masters | Cut | |
2019 | The Open | T4 |
US Open | 2 | |
PGA Championship
|
Vô địch | |
The Masters | T2 | |
2018 | The Open | T39 |
US Open | Vô địch | |
PGA Championship
|
Vô địch | |
The Masters | Không tham dự | |
2017 | The Open | T6 |
US Open | Vô địch | |
PGA Championship
|
T13 | |
The Masters | T11 | |
2016 | The Open | Không tham dự |
US Open | T13 | |
PGA Championship
|
T4 | |
The Masters | T21 |
GolfEdit.com
Bình luận
Bạn phải đăng nhập để bình luận.