Sam Burn bảo vệ thành công chức vô địch Valspar Championship
Davis Riley và Sam Burns, từng thi đấu với nhau khi 11-12 tuổi ở các sự kiện golf thiếu niên AJGA, thậm chí cả hai là đồng đội ở đội tuyển Junior Ryder Cup. Cả hai đã gặp lại nhau ở chung kết ngày Chủ Nhật ở Valspar Championship, một sân khấu lớn hơn rất nhiều và Burns đã ghi danh mình với chiến thắng thứ 2 liên tiếp ở sự kiện này.
Sam Burn có lẽ sẽ chẳng cần tới hố phụ nếu không mắc bogey hố 17. Anh đánh 69 gậy (-2) vòng chung kết để có tổng âm 16 sau 4 ngày cùng với David Riley, người đánh mất phong độ. Riley đánh 72 gậy (+1) và phải bước vào loạt playoff cùng đương kim vô địch giải. Cả hai hòa sau lượt đầu ở hố 18. Ở hố phụ thứ 2 của hố 16 sân, Sam Burn có pha gạt bóng đổ dốc từ khoảng cách 32 feet khi điểm birdie. Bóng đã hơi láng mép sau nhưng vẫn rơi xuống đấy cốc. Điểm birdie này giúp Sam Burn vượt qua người bạn Davis Riley để bảo vệ thành công danh hiệu Valspar Championship, sự kiện diễn ra trên sân Innisbrook Resort's Copperhead.
Sam Burn và David Riley có màn tái ngộ đáng nhớ trong sự nghiệp. Ảnh: GettyImages
Justin Thomas và Matthew NeSmith - golfer dẫn đầu sau hai vòng 1-2 đứng vị trí T3(-16). Justin Thomas có ngày đấu 70 gậy trong khi NeSmith có thành tích evenpar. Matt Fitzpatrick và Brian Harman đứng đồng hạng 5 với âm 14.
Sam Burn sau thành công ở Valspar Championship sẽ rời Tampa để đến Texas chuẩn bị cho sự kiện World Golf Championships-Dell Technologies Match Play. Còn David Riley sẽ bay sang miền Đông, thi đấu ở giải Corales Puntacana Championship thuộc cộng hòa Dominica. Cả hai đã lâu không đối đầu với nhau ở cùng 1 sự kiện và ngày chung kết Valspar Championship là sự kiện đáng nhớ cho Burn và Riley.
Với chiến thắng này:
- Đây là danh hiệu PGA TOUR thứ 3 trong sự nghiệp của Sam Burns bao gồm: Valspar Championship 2021-2022, Sanderson Farms Championship 2021.
- Sam Burn leo lên vị trí thứ 2 trên BXH FedExCup với 1390 điểm.
- Sam Burn nhận 1,4 triệu đô la và nâng tiền thưởng trong mùa này lên con số 3,95 triệu đô la.
Chỉ số thi đấu của Sam Burn tại giải:
Chỉ số | Tổng | XH |
EAGLES | 2 | T1 |
BIRDIES | 20 | T2 |
PARS | 43 | T65 |
BOGEYS | 7 | T70 |
DOUBLE BOGEYS | 0 | T1 |
3+ BOGEYS | 0 | T1 |
Tỷ lệ dành điểm từ tee | -1.046 | 56 |
Tỷ lệ dành điểm từ green | 6.985 | 3 |
Tỷ lệ dành điểm quanh green | 2.881 | 13 |
Tỷ lệ dành điểm từ Putt | 5.163 | 8 |
Tỷ lệ dành điểm từ tee đến green | 8.817 | 4 |
Tỷ lệ dành điểm tổng | 13.979 | T1 |
Phát bóng chính xác | 57.69% (30/52) | T61 |
Phát bóng trung bình | 305 | 24 |
Cú phát xa nhất | 346 | T34 |
Tỷ lệ cứu cát | 45.45% (5/11) | T87 |
Tỷ lệ cứu Par | 0.6818 | T64 |
Lên green tiêu chuẩn | 69.44% (50/72) | T15 |
Số gạt trên on green tiêu chuẩn | 1.58 | 3 |
Diễn biến ngày đấu chung kết:
Túi gậy của Sam Burn:
DRIVER: Callaway Rogue ST LS Triple Diamond (10.5 degrees), with Fujikura Ventus Blue 7 TX shaft
FAIRWAY WOODS: Callaway Mavrik Sub Zero (17 degrees), with Fujikura Ventus Black 8X shaft. Callaway Apex UW (21 degrees), with Fujikura Ventus Blue 8X shaft.
IRONS: Callaway Apex TCB (4-9), with Project X 6.5 shafts
WEDGES: Callaway Apex TCB (PW, AW), with True Temper Dynamic Gold Tour Issue X100 shafts. Callaway JAWS MD5 (56, 60 degrees), with True Temper Dynamic Gold Tour Issue S400 shafts.
PUTTER: Odyssey O-Works Black 7S
Bóng: Callaway Chrome Soft X
GRIPS: Golf Pride New Decade Multicompound
GolfEdit.com
Bình luận
Bạn phải đăng nhập để bình luận.