Wilco Nienaber tiếp tục cho Bryson DeChambeau 'ngửi khói'
Wilco Nienaber có lần đầu tham dự US Open. Mặc dù chỉ về T68 tại giải đấu nhưng vẫn có điểm sáng khiến tay golf trở nên nổi. Chắc chắn kinh nghiệm ở Torrey Pines khác rất nhiều với những giải ở European Tour, nhưng kỹ năng đánh xa của golfer người Nam Phi thực sự kinh ngạc.
1, Dẫn đầu chỉ số đánh xa tại US Open:
Wilco Nienaber dẫn đầu giải, xếp trên Bryson DeChambeau về chỉ số đánh xa Driving Distance ở cả 4 vòng đấu. Cả hai tay golf gần như tương đương nhau ở ngày mở màn khi Nienaber đánh trung bình 340.1 yards thì DeChambeau là 337.4 yards. Sự chênh lệch còn lớn hơn ở vòng 2 khi Nienaber có ngày đánh đạt tới trung bình 361.1 yards, bỏ cách xa gần 30 yards so với DeChambeau (332.6 yards). Ngày moving day khoảng cách đã giảm 10 yards, tuy nhiên Nienaber vẫn đạt tổng 350.3 yards trong khi nhà vô địch US Open 2020 vẫn chưa thể chạm mốc 340 yards trung bình. Thậm chí con số này còn giảm ở vòng 4 nơi mà Bryson DeChambeau phát quá tệ, và đã có đường về thảm họa, đánh tuột cơ hội bảo vệ ngôi vương. Anh phát trung bình 326.2 yards. Tuy nhiên chỉ số này không đóng góp quá nhiều cho thành tích của Nienaber trên BXH khi anh về T68 tại giải, rất chênh lệch với vị trí của DeChambeau.
Những gì mà Wilco Nienaber thể hiện cho thấy việc đưa bóng đi xa và đều không hoàn toàn phụ thuộc nhiều vào việc tăng trọng lượng. Nó còn nằm ở kỹ thuật chơi và cả thiết bị sử dụng mà Nienaber đang dùng.
XH
|
Golfer
|
Tổng trung bình 4 vòng (yards) |
---|---|---|
1 |
Wilco Nienaber
|
346.80 |
2 |
Bryson DeChambeau
|
334.00 |
3 |
Matthew Wolff
|
324.00 |
4 |
Gary Woodland
|
323.10 |
5 |
Patrick Rodgers
|
322.80 |
2, Collin Morikawa lên on tiêu chuẩn hay nhất:
Nhà vô địch PGA Championship vẫn đang dẫn đầu Tour về chỉ số Green In Regulation (Đưa bóng on green tiêu chuẩn). Tỷ lệ sau 4 ngày đấu là 72.22% cao hơn người đứng sau là Daniel Berger với tỷ lệ 50/72 tương đương 69.44% lần đưa bóng lên green. Morikawa có vòng 2 và vòng 4 đều chạm tới tỷ lệ 14/18, tức 77.78% GIR. Đó là những vòng đấu giúp anh bứt phá trên BXH và xếp chung cuộc T4 tại giải.
XH
|
Golfer
|
Tổng trung bình 4 vòng |
---|---|---|
1 |
Collin Morikawa
|
52 / 72(72.22%) |
T2 |
Daniel Berger
|
50 / 72(69.44%) |
T2 |
Jhonattan Vegas
|
50 / 72(69.44%) |
T4 |
Jon Rahm
|
49 / 72(68.06%) |
T4 |
Sergio Garcia
|
49 / 72(68.06%) |
3, Tay golf gạt tốt nhất giải
Scottie Scheffler là golfer gạt hay nhất giải với số gạt trung bình ở vòng 1 cực hay là 1.28 gậy một hố. Tuy nhiên tỷ lệ này tăng lần lượt qua các vòng tiếp theo là 1.44 gậy (vòng 2), 1.55 gậy (vòng 3) và 1.72 gậy (vòng 4). Với tổng 4 ngày 1.49 gậy/1 hố, Scheffler đứng đầu giải. Tuy nhiên vòng 4 không thực sự tốt khiến anh đánh mất lợi thế và xếp chung cuộc T7.
4, Jon Rahm dẫn đầu về Stroke Gained:
Stroke Gained là chỉ số so sánh phong độ thi đấu của 1 golfer với mức trung bình của toàn bộ golfer khác tại giải. Jon Rahm dẫn đầu thành tích này tổng 4 ngày đấu là 15.11 gậy tốt hơn trung bình. Tuy nhiên đáng chú ý hơn cả là vòng 4, nơi tay golf người Tây Ban Nha thi đấu tốt hơn trung bình của các golfer tại giải là 6.17 gậy, xếp đồng hạng 1. Vòng đấu số 3 không thực sự tốt khi Jon Rahm chỉ tốt hơn trung bình là 0.41 gậy.
Với Stroke Gained là 15.11 đã giúp Jon Rahm vượt qua Louis Oosthuizen (14.11) chỉ đôi chút để đăng quang US Open.
XH
|
Golfer
|
Tổng
|
Phát bóng
|
Tiếp cận cờ
|
Cự li ngắn |
Gạt bóng
|
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Jon Rahm
|
15.11 | 4.23 | 4.99 | 2.27 | 3.62 |
2 |
Louis Oosthuizen
|
14.11 | 1.32 | 2.89 | 2.46 | 7.44 |
3 |
Harris English
|
12.11 | 0.27 | 3.96 | 3.83 | 4.05 |
T4 |
Brooks Koepka
|
11.11 | 3.46 | 4.62 | 0.14 | 2.88 |
T4 |
Collin Morikawa
|
11.11 | 4.93 | 5.84 | 0.76 | -0.42 |
T4 |
Guido Migliozzi
|
11.11 | 1.67 | 4.69 | 4.94 | -0.19 |
GolfEdit.com
Bình luận
Bạn phải đăng nhập để bình luận.