Cùng nhìn lại từng giải đấu của Rory McIlroy mùa 2013/2014
Rory McIlroy đã được ghi tên vào rất nhiều danh hiệu như golfer của năm do PGA Tour, European Tour bình chọn. Không còn nghi ngờ gì nữa về tài năng của Rory, anh đòi lại ngôi vị số 1 thế giới sau khi dành được 2 danh hiệu Majors xuất sắc, và anh chỉ còn thiếu trong bộ sưu tập của mình danh hiệu The Masters, đây chính là mục tiêu ở năm tới. Nhưng trước khi tìm lại được chính mình ở mùa giải qua, Rory McIlroy cũng trải qua nửa đầu của mùa giải bết bát, hay vướng mắc chuyện tình cảm khi chia tay với cô bạn gái - cựu tay vợt số 1 thế giới Caroline Wozniacki. Mặc cho những rắc rối liên quan đến pháp lý của công ty đại diện ở cuối mùa nhưng đây vẫn là mùa giải vô cùng tuyệt vời của golfer số 1 thế giới. Và dưới đây là những thống kê qua từng giải đấu thành của của McIlroy ở cả PGA và European tours 2013-2014 với 15 lần về trong top 10 - có 4 chiến thắng (gồm 2 majors, 1 WGC, 1 European Tour).

1, Abu Dhabi HSBC Golf Championship
| Abu Dhabi HSBC Golf Championship | 70-67-70-68—275 | T-2 |
Đây là lần về Á quân đầu tiên trong 5 lần về ở các mùa giải 2014 của Rory. Anh bị phạt 2 gậy cho lỗi thả bóng ở vòng 3 khiến anh chịu thua Pablo Larrazabal với 1 gậy cách biệt.
2, Omega Dubai Desert Classic
| Omega Dubai Desert Classic | 63-70-69-74—276 | T-9 |
Đây là một trong ba lần trong sự nghiệp Rory kết thúc 1 vòng đấu ở số gậy 63, đây là số ghi điểm tốt nhất trên vòng trong mùa của anh, nhưng điều này cũng không giúp Rory vô địch giải Omega Dubai.
3, WGC-Accenture Match Play
| WGC-Accenture Match Play | Eliminated in second round by Harris English, 19 holes | T-17 |
McIlroy có chiến thắng 5&1 ở vòng đầu Match Play, nhưng anh phải dừng chân ở vòng 2 bởi Harris English sau 19 hố.
4, Honda Classic
| Honda Classic | 63-66-69-74—272 | T-2 |
Rory McIlroy dẫn đầu qua 3 vòng đấu, và bước vào ngày thi đấu cuối cùng với -12 gậy, hơn nhóm đứng thứ 2 tới 2 gậy cách biệt. Nhưng dường như anh vẫn chưa sẵn sàng cho ngày đăng quang để giải cơn khát danh hiệu, khi liên tục mắc lỗi trầm trọng. McIlroy chỉ ghi được 3 điểm birdies, mắc tới 5 lỗi bogey và tệ hại hơn là thêm 1 lỗi double bogey, điều này kéo tổng điểm sau khi kết thúc 4 vòng đấu của anh xuống -8 điểm, bằng với số điểm của Russell Henley, Russell Knox và Ryan Palmer. Anh tiếp tục thất bại ở loạt Playoff và đành chứng kiến Russell Henley đăng quang.
5, WGC-Cadillac Championship
| WGC-Cadillac Championship | 70-74-75-74-293 | T-25 |
Đây là giải đấu anh nằm ngoài top 20 trong mùa, và cũng là giải đấu duy nhất trong mùa anh không thể ghi được nổi dưới 70 gậy trên 1 vòng.
6, Shell Houston Open
| Shell Houston Open | 70-71-74-65—280 | T-17 |
Vòng cuối cùng 65 gậy giúp anh nhảy từ vị trí T37 xuống T17. Đây là giải đấu dánh dấu 5 giải tiếp theo anh về trong top 10 và trở thành golfer chơi hay nhất năm.
7, The Masters
| Masters | 71-77-71-69—288 | T-8 |
Anh có một vòng 2 tồi tệ khi bung tới 77 gậy, nhưng đã kịp trở lại ở 2 vòng đấu cuối. Anh dẫn đầu PGA Tour ở điểm back-nine scoring average (34.52).
8, Wells Fargo Championship
| Wells Fargo Championship | 69-76-65-70—280 | T-8 |
Chỉ cần Rory khi được 69 gậy ở vòng 2 thì anh sẽ về nhất tại giải đấu với khoảng cách 1 gậy với nhóm dẫn sau.
9, Players Championship
| Players Championship | 70-74-69-66—279 | T-6 |
Vẫn là vòng 2 bể, và cứu vớt lại tình hình ở 2 vòng cuối, anh kết thúc giải Players với vị trí T-6
10, BMW PGA Championship
| BMW PGA Championship | 68-71-69-66—274 | Won |
Đây là danh hiệu đầu tiên trong mùa giải 2014 của Rory sau khi anh chia tay Wozniacki được hơn 1 tuần. Với việc ghi thêm -7 gậy (66) ở vòng 4, Rory đã đăng quang xuất sắc giải BMW PGA Championship.
11, Memorial Tournament
| Memorial Tournament | 63-78-69-72—282 | T-15 |
Sau giải đấu, chỉ số thi đấu ở vòng 2 của Rory McIlroy xếp thứ 186/191 golfer với trung bình gậy 73,5. Vòng 2 thi đấu tồi tệ!
12, US Open
| U.S. Open | 71-68-74-73—286 | T-23 |
Đây là điểm nhấn trong năm, khi Rory đã có 10 lần về trong top 10 với một chiến thắng. Anh xếp vị trí thứ 28 về số tiền thưởng.
13, Irish Open
| Irish Open | 74-69—143 | Missed cut |
Giải đấu duy nhất trong mùa anh lỡ nhát cắt
14, Aberdeen Asset Management Scottish Open
| Aberdeen Asset Management Scottish Open | 64-78-68-67—277 | T-14 |
Lại một vòng 2 bung tới 78 gậy. Sau giải đấu này anh xếp vị trí thứ 8 thế giới.
| British Open | 66-66-68-71—271 | Won |
Dẫn trước 6 gậy cách biệt so với Rickie Fowler là một lợi thế vô cùng lớn cho Rory trước khi bước vào vòng chung kết. Và không phụ lòng người hâm mộ, anh đăng quang giải với tổng điểm -17 hơn nhóm thứ 2 với 2 gậy cách biệt.
16, WGC-Bridgestone Invitational
| WGC-Bridgestone Invitational | 69-64-66-66—265 | Won |
Đây là danh hiệu WGC đầu tiên trong sự nghiệp của anh, và chiến thắng này giúp anh trở lại ngôi vị số 1 thế giới
| PGA Championship | 66-67-67-68—268 | Won |
Rory hoàn thành cú Hattrick chiến thắng ngoạn mục khi vô địch The Open, WGC Bridgestone và PGA Championship
18, The Barclays
| The Barclays | 74-65-70-70—279 | T-22 |
19, Deutsche Bank Championship
| Deutsche Bank Championship | 70-69-64-70—273 | T-5 |
20, BMW Championship
| BMW Championship | 67-67-72-66—272 | T-8 |
21, Tour Championship
| Tour Championship | 69-65-67-71—272 | T-2 |
Rory McIlroy vô địch FedExCup mùa 2013-2014.
22, Alfred Dunhill Links
| Alfred Dunhill Links | 73-67-64-68—272 | T-2 |
23, DP World Tour Championship
| DP World Tour Championship | 66-70-70-68—274 | T-2 |
{youtube}XeQ11npY54s{/youtube}





Bình luận
Bạn phải đăng nhập để bình luận.